TAM TIÊN CAO
TAM TIÊN CAO
TPCN
TAM TIÊN CAO (A GIAO - QUY BẢN GIAO - LỘC GIÁC GIAO)
QUY BẢN GIAO là quy bản (yếm rùa) nấu chế thành cao đặc. Vị cam hàm tính bình, chuyên tư âm, bổ huyết, chỉ huyết, dùng trong điều trị âm hư huyết suy, cốt chưng lao nhiệt, thổ huyết, nục huyết, phiền nhiệt kinh quý, Thận hư đau lưng, mỏi gối, bặng lậu, đới hạ, mất ngủ, kiện vong, di tinh, tảo tiết.
A GIAO (cao da lừa) vốn là một đặc sản của huyện Đông A tỉnh Sơn Đông, cho nên mới có tên như vậy. Có vị cam, tính bình. Nhập kinh Phế, Can, Thận. Vị thuốc này có sắc đen, chất nhuận mà không táo, là thứ thượng phẩm để mà bổ khí huyết. Công dụng của nó gồm
1) Bổ huyết chỉ huyết, dùng trong điều trị chứng huyết hư với các triệu chúng như sắc đa vàng úa, sắc mặt trắng xanh, đầu choáng váng mà mắt thì tối sầm, hồi hộp ngực tâm phiền không yên, mất ngủ hay quên
2) Bổ lạc mạch để mà chỉ huyết, dùng trong điều trị triệu chứng xuất huyết do nhiều loại nguyên nhân khác nhau, như là dùng trong chúng hư lao khạc ra máu (tương tự chứng lao phổi), thổ huyết (tương đương xuất huyết do loét đường tiêu hóa), niệu huyết (tương đương đái máu do sỏi thận), đại tiên ra máu, băng lậu, xuất huyết dưới da (tương đương ban tím do dị ứng, ban tím do giảm tiểu cầu.
3) Tư âm nhuận Phế, dưỡng âm tức phong, dùng trong điều trị chứng âm hư Phế táo, họ ít đàm, cổ họng khô ráo.
4) Điều trị chứng nhiệt là làm thương âm, hư phong nội động mà dẫn đến chứng kinh quyết co giật, cũng dùng trong chúng Tâm phiền mất ngủ do âm hư hỏa vượng. Ngoài ra cũng còn hay dùng trong các chứng động kinh, đau mỏi eo lưng, protein niệu do bệnh lý viêm thận mạn dẫn đến.
LỘC GIÁC GIAO là Lộc giác (sừng hươu) nấu chế thành miếng cao. Vị cam, hàm, tính ôn, đi vào kinh Can, Thận, có thể bổ Thận dương, sinh tinh huyết, dùng trong điều trị Thận khí bất túc, hư lao gầy gò, lưng gối vô lực, dương nuy, di tinh... lại có thể bổ dương ích âm, hoạt huyết chỉ huyết, dùng trong điều trị thổ huyết, nục huyết, hiệu huyết, băng lậu, đới hạ.
CÔNG DỤNG PHỐI HỢP
A giao bổ huyết chỉ huyết, tư âm nhuận Phế; Quy bản giao tư âm tiềm dương, Ích Thận kiện Tỳ; Lộc giác giao bổ Thận dương, sinh tinh huyết. Quy bản giao, Lộc giác giao kết hợp với nhau gọi là Quy lộc nhị tiên giao (cao).
Cơ chế phối ngũ của nó đã được Lý Trung Tử đời Minh viết: “cơ thể người có tam bảo: Tinh, Khí, Thần, là gốc của sinh mệnh vậy. Nếu Tinh bị thương tổn thì Khí không được sinh, Khí bị tổn thương thì Thần không sinh được; Tinh bị tổn thương thì phải dùng vị trong thuốc để bổ lại, Hươu là loại bẩm được toàn vẹn dương khí của trời đất, chất của nó giỏi thông hành Đốc mạch, làm sung đầy Tinh chất, cho nên đặc tính của hươu là mạnh sinh dục mà sống lâu; Rùa lại được bẩm trọn vẹn khí âm của trời đất, giỏi thông hành Nhâm mạch, làm sung đày được khí phần khí, cho nên chúng có thể nín được hơi thở mà sống lậu. Hai vị thuốc này chính là đại biểu cho khí huyết vậy, vị của chúng đều rất đầy đặn, lại đạt được cái nguyên vì của tạo hóa, là thứ tinh huyết hữu tình, chính là dùng thứ tương tự để mà tương bổ cho tinh, khí vậy.”
(Nhân hữu tam kỳ, Tinh, Khí, Thần, sinh sinh chi bản dã. Tinh thương vô đi sinh Khí, Khí thương vô đi sinh thần, Tinh bất túc giả, bổ chi dĩ vị, lộc đắc thiên địa chỉ dương khí tối toàn, thiện thông Đốc mạch, túc vu Tinh giả, cố năng đa dâm nhi thọ; Quy đắc thiên địa chỉ âm khí tối cụ, thiện thông Nhâm mạch, túc vụ Khí giả, cố năng tráng tức nhi thọ. Nhị vật khí huyết chi thuộc, vị tối thuần hậu, hựu đắc tạo hóa chi nguyên vi, dì loại hữu tình, trúc phá trúc bổ chi pháp dã)
Hai vị thuốc kết hợp với nhau, một âm một dương, âm dương song bổ, thông điều mạch Nhâm Đốc, cho nên có thể đại bổ Thận âm Thận dương, trị chứng hư tổn mà phù trợ cho người gầy yếu lao lực. Lại thêm A giao, làm càng tăng thêm khả năng bổ dương tư âm, bổ huyết sinh tinh, thông điều hai mạch Nhâm, Đốc, bổ não, hoãn cấp, chống động kinh.
CHỦ TRỊ
- Động kinh.
- Hư lao bất túc dẫn đến các chúng mệt mỏi vô lực, mất ngủ hay mơ,
- Tâm quý khí đoản, di tinh, đạo hãn.
LIỀU THƯỜNG DÙNG
A giao 6 – 10g.
Quy bản giao 6–10g.
Lộc giác giao 6 – 10g.
Dùng Nhân nhũ (sữa người) ninh các vị trên, lại dùng nước trắng đưa thuốc, uống ngày 2 lần.
KINH NGHIỆM
Nhân nhũ là do âm huyết hóa sinh thành. Vị cam, hàm, tính bình. Vị thuốc này có thể nhuận ngũ tạng, ích khí huyết, bổ não tủy, thanh phiền nhiệt, chỉ tiêu khát, nhuận trạch cơ phu, làm sắc sảo nhan sắc mà lợi trường. Dùng Nhân nhũ ninh các vị thuốc trên nhằm tăng cường tác dụng bổ dưỡng. Dựa vào quan sát lâm sàng, khi điều trị động kinh, có một số bệnh nhân sau khi uống thuốc số lần phát tác động kinh tăng lên, là hiện tượng bình thường, bảo bệnh nhân tiếp tục uống, phương thuốc mới có thể đạt được hiệu quả, không được bỏ dở giữa chừng.
Shop có tam tiên cao kết hợp giữa cao sừng hươu sao + cao quy bản + cao a giao
100g cao tam tiên giá 1.350k kèm 150g long nhãn.
CÁCH DÙNG:
Trước khi bóc cao, để đỡ dính tay cho cao vào ngăn mát 30p. Long nhãn cho 500ml ninh lấy nước, chắt 300ml nước cho vào nồi nhỏ, cho miếng cao vào đun quấy cho tan. Để nguội chút rồi đổ vào lọ thuỷ tinh, đừng nguội quá không cao lại đặc, nóng quá vỡ lọ. Cất ngăn mát ăn như thạch.
Người lớn: ăn 1 2 lần mỗi lần 1 đốt ngón tay cái
Trẻ nhỏ 3 tuỏi trở lên: ăn ngày 1 2 lần mỗi lần 1 hòn bi ve đường kính 1,5cm
Ăn lúc nào cũng đc.